5 điều bạn cần biết về Ngành Logistics
Ngành Logistics mặc dù ra đời chưa lâu nhưng đã và đang dần khẳng định được vai trò quan trọng…
Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng, trực thuộc khoa Công nghệ Kỹ Thuật – Đại học Quốc tế Hồng Bàng, được thành lập với mục tiêu đào tạo và chuẩn bị các sinh viên trở thành các tân cử nhân phục vụ cho các công việc trong ngành nghề hàng đầu trong Việt Nam và các nước Đông Nam Á.
Tầm nhìn: Là lựa chọn hàng đầu trong giáo dục, nghiên cứu và hợp tác trong lĩnh vực Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, và Quản lý Công nghiệp cho người học, doanh nghiệp và đối tác.
Sứ mệnh: Các chương trình nhằm đào tạo ra các chuyên gia và lãnh đạo đa ngành – đa lĩnh vực đặc biệt trong giáo dục , nghiên cứu, kinh doanh và hợp tác quốc tế.
Mã Ngành: 7510605
Chỉ tiêu: 100
Tổ hợp tuyển sinh: A00; A01; D01; D90
Thời gian đào tạo: 4-5 năm
Mục tiêu đào tạo:
– Cử nhân ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng được trang bị các kiến thức từ tổng quan đến chuyên sâu trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa, trong đó xoay quanh 3 mảng chính: Vận tải, kho bãi và xuất nhập khẩu.
– Đào tạo sinh viên có khả năng thiết kế, tái thiết kế và vận hành hệ thống sản xuất và dịch vụ đồng thời quản lý và điều hành các hoạt động trong chuỗi cung ứng nhằm giúp giảm chi phí, tăng năng suất, nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Các bạn có thể đọc thông tin tổng quát về ngành tại
Các bạn có thể đọc thêm về ngành Logistics của trường tại đây.
Hãy cùng gặp các giảng viên Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng!
Giảng viên | Chuyên ngành | |
1 | TS. Đặng Thanh Tuấn (Trưởng bộ môn) | Kỹ thuật và quản lý công nghiệp/ Logistics và kỹ thuật hệ thống chuỗi cung ứng |
2 | ThS. Nguyễn Ngô Trường An (Phó trưởng bộ môn) | Kỹ thuật sản xuất và quản lý toàn cầu |
3 | ThS. Nguyễn Thủy Tiên | Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng |
4 | ThS. Trương Thành Tâm | Kỹ Thuật Công Nghiệp |
5 | ThS. Trần Kim Phong | Kỹ thuật và quản lý công nghiệp |
6 | TS. Nguyễn Thị Thanh Tâm | Kỹ thuật sản xuất và quản lý toàn cầu |
7 | ThS. Nguyễn Mai Chi | Quản trị kinh doanh |
Ngành Logistics mặc dù ra đời chưa lâu nhưng đã và đang dần khẳng định được vai trò quan trọng…
Chọn ngành học phù hợp cần xem xét nhiều yếu tố. Như làm được nhiều tiền không, tương lai dễ…
Thương mại điện tử bùng nổ đã thúc đẩy ngành Logistics phải phát triển nhanh chóng. Đặc biệt đợt đại…
Vận chuyển hàng hóa luôn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và sự giao…
Năm 2021, có thể gọi là “năm khủng hoảng” đối với tất cả các nước trên toàn thế giới. Đối…
Nếu bạn đang theo học ngành Logistics, việc trau dồi từ vựng tiếng anh chuyên ngành Logistics là điều quan…
Để phát triển sự nghiệp logistics và quản lý chuỗi cung ứng một các nhanh chóng, việc tích lũy kiến…
Gần đây, ngành Logistics tại Việt Nam có sự bùng nổ cao và luôn là đề tài nóng trong các…
Logistics đang là một ngành "hot" và được rất nhiều người quan tâm. Việc tìm kiếm các khóa học Logistics…
Trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu xuất khẩu hàng hóa từ trong nước ra thị…
Thuật ngữ Logistics là nội dung học thuật thật sự rất cần thiết đối với những bạn muốn và đang…
Dịch vụ khách hàng trong Logistics đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Việc đáp ứng nhu…
Đối với hệ thống Logistics của một doanh nghiệp thì nhân viên chứng từ Logistics là một mắc xích vô…
Trung tâm phân phối được hiểu như thế nào là đúng ? Với các bạn mới tìm hiểu về Logistics…
Trong lĩnh vực Logistics, chắc hẳn bạn đã từng nghe đến chiến lược 3PL. Đây là chiến lược hỗ trợ…
Các công bố nghiên cứu khoa học trong thời gian qua của Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng.
1. Nghiên cứu mô hình ra quyết định đa tiêu chí để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến dầu thực vật
Tác giả: Nguyễn Văn Thành 1 , Nguyễn Viết Tịnh1 , Nhiêu Nhật Lương1
1 liêng-cào tố
Nơi xuất bản: Tạp chí khoa học Hồng Bàng, Volume 10, 2019, ISSN: 2615-9686
Tóm tắt: Thị trường kinh doanh toàn cầu ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, mỗi đơn vị kinh doanh không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong bất kỳ một chuỗi cung ứng nào, lựa chọn nhà cung cấp tối ưu và hiệu quả là một quyết định cực kỳ quan trọng, tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả vận hành của toàn chuỗi. Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình ra quyết định đa tiêu chí (Multicriteria Decision Making Model – MCDM) bao gồm mô hình phân tích thứ bậc mờ (Fuzzy Analytic Hierarchy Process – FAHP) và mô hình bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis) để đánh và lựa chọn nhà cung cấp bền vững, được áp dụng tại doanh nghiệp sản xuất dầu thực vật. Đóng góp của nghiên cứu này là trình bày một mô hình MCDM mới và mở rộng có thể áp dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, ngoài ra cũng có thể áp dụng rộng rãi trong những ngành công nghiệp khác.
Từ khóa: MCDM, FANP, DEA, Dầu Thực Vật.
1. The Study of a Multicriteria Decision Making Model for Wave Power Plant Location Selection in Vietnam
Tác giả: GS. Chia-Nan Wang, Đại học Quốc gia Cao Hùng, Đài Loan.
TS. Nguyễn Văn Thành, Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng, Đại học Quốc Tế Hồng Bàng.
Chih-Chiang Su, Đại học Quốc gia Cao Hùng, Đài Loan.
Nơi xuất bản: Processes. Volume 7. ISBN: 2227-9717.
Tóm tắt (Abstract): With about a 7% average annual economic growth rate in Vietnam, the demand for electricity production is increasing, and, with more than 3000 km of coastline, the country has great potential for developing wave energy sources to meet such electricity production. This energy source, also known as renewable energy, comes from tides, wind, heat differences, flows, and waves. Both wind and wave energy are considered to have the most potential for energy sources in Vietnam. Just as hydropower projects are controversial due to depleting water resources and regulating floods, nuclear power projects cause safety concerns. To overcome this problem, Vietnamese scientists are considering using abundant wave energy resources for electricity. Nowadays, the ocean energy sector offers many new technologies to help minimize carbon dioxide emissions (CO2) in the living environment. Further, many countries already have wave power plants. In this research, an integrated model, combining the fuzzy analytical network process (FANP) and the technique for order of preference by similarity to ideal solution (TOPSIS), is proposed for wave energy plant location selection. As a result, Con Co (SITE3) is determined the best site for wave energy production. The primary aim of this study is to provide insight into site selection problems for renewable energy investments of Vietnam. The contribution of this research is to propose a fuzzy multiple-criteria decision-making (MCDM) model for site selection in the renewable energy sector. The proposed model also can address different complex problems in location selection; it is also a flexible design model for considering the evaluation criteria; further, it is applicable to site selection of other renewable energies in the world.
Keywords: renewable energy; wave energy; fuzzy logics; MCDM; FANP; TOPSIS
Nghiên cứu này giới thiệu một phương pháp xác định địa điểm đặt Nhà máy điện năng lượng sóng biển tại Việt Nam. Mô hình được đề xuất sử dụng phương pháp phân tích mạng FANP và kỹ thuật TOPSIS nhằm đưa ra địa điểm tối ưu khi xem xét các yếu tố định tính và định lượng. Sau khi tiến hành phân tích, mô hình cho thấy địa điểm Cồn Cỏ (SITE3) là địa điểm tối ưu.
Từ khóa: Năng lượng tái tạo; Năng lượng sóng biển; Logic mờ; MCDM; FANP; TOPSIS
2. Fuzzy Multicriteria Decision‐Making Model (MCDM) for Raw Materials Supplier Selection in Plastics Industry
Tác giả: GS. Chia-Nan Wang, Đại học Quốc gia Cao Hùng, Đài Loan.
TS. Nguyễn Văn Thành, Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng, Đại học Quốc Tế Hồng Bàng.
Jiin-Tian Chou, Đại học Chính trị Quốc Gia, Đài Loan.
Tsung-Fu Lin, Đại học Chính trị Quốc Gia, Đài Loan.
Tran Ngoc Nguyen, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ.
Nơi xuất bản: Mathematics. Volume 7, Issue 10. ISBN: 2227-7390.
Tóm tắt (Abstract): To be able to compete in the domestic plastic industry, small and medium‐sized enterprises producing plastic need to proactively find the supply of raw materials, avoiding shortages like in the previous years. Purchasing is extremely important and will create a competitive advantage with competitors in the market, so finding suppliers will determine the success in the later stages of the production chain. With the development of the current information system, selection and evaluation have become important in order to achieve effective decision‐making through optimal options. In this study, the authors provide a new approach for decision‐makers in evaluating and selecting suppliers, which is formulated based on the supply chain operation reference (SCOR) model, fuzzy analytic network process (FANP), and VIseKriterijumska Optimizacija I Kompromisno Resenje (VIKOR). The contribution of this research is to propose a multicriteria decision‐making model (MCDM) for raw material supplier selection in the plastic industry. This research also provided a useful guideline for supplier selection in other industry.
Keywords: supplier selection; MCDM; fuzzy theory; FANP; VIKOR; plastics industry
Nghiên cứu này đề xuất một công cụ để lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu thô tối ưu trong ngành công nghiệp nhựa. Mô hình được giới thiệu dựa trên Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR), sử dụng FANP và VIKOR để đưa ra một mô hình Ra quyết định Đa tiêu chuẩn (MCDM) nhằm lựa chọn nhà cung ứng tối ưu cho doanh nghiệp sản xuất nhựa.
Từ khóa: Lựa chọn nhà cung ứng; MCDM; Lý thuyết tập mờ; FANP; VIKOR; Ngành công nghiệp nhựa.
1. Designing agricultural products supply chain between Vietnam and Asian countries: Case of Taiwan
Tác giả: PGS. TS. Hồ Thanh Phong, ThS. Phan Thụy Kiều, ThS. Nhiêu Nhật Lương, ThS. Nguyễn Viết Tịnh – ĐH Quốc Tế Hồng Bàng.
Nơi xuất bản: Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế “Industry 3.5" và hệ thống sản xuất thông minh (Proceedings of the 2019 International Symposium on Industry3.5 and Intelligent Manufacturing)
Tóm tắt (Abstract):
Opportunities from the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP); and the nearly year-long trade war between China and the United States will have a positive impact on improving competitiveness and developing export markets; facilitating the restructuring of export and import markets related to participate in regional and global supply chains by engaging in numerous free trade deals and developing its infrastructure to become a source for global export. However, Vietnam is not without its share challenges. The authors point out the best solution is to design the global effective agricultural products supply chain, in which all stakeholders should realign their supply chain. This study only focuses on agricultural products strategic supply chain between Vietnam and Taiwan, as a typical example by application of optimization technique for design of supply chain network. Some market entry strategies, support activities and service in production, processing and marketing are further discussed.
Keywords: Supply chain, mathematical optimization agricultural products, Taiwan, CPTPP, Trade war.
Cơ hội từ Thỏa thuận toàn diện và tiến bộ cho quan hệ đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); và cuộc chiến thương mại kéo dài gần một năm qua giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ sẽ có tác động tích cực trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu; tạo điều kiện tái cấu trúc thị trường xuất nhập khẩu liên quan đến tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu bằng cách tham gia vào nhiều thỏa thuận thương mại tự do và phát triển cơ sở hạ tầng để trở thành nguồn xuất khẩu toàn cầu. Tuy nhiên, Việt Nam không phải không có những thách thức cần cân nhắc. Các tác giả chỉ ra giải pháp là thiết kế chuỗi cung ứng nông sản hiệu quả toàn cầu, trong đó tất cả các bên liên quan nên sắp xếp lại chuỗi cung ứng của họ. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào chuỗi cung ứng chiến lược nông sản giữa Việt Nam và Đài Loan, là một ví dụ điển hình bằng cách áp dụng kỹ thuật tối ưu hóa để thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng. Một số chiến lược thâm nhập thị trường, các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ trong sản xuất, chế biến và tiếp thị sẽ được thảo luận thêm.
Từ khóa: Chuỗi cung ứng, nông sản, tối ưu hóa, Đài Loan, CPTPP, chiến tranh thương mại.
2. Agent-based Simulation for price strategies
Tác giả: ThS. Nhiêu Nhật Lương – ĐH Quốc Tế Hồng Bàng, KS. Đặng Ngọc Thảo Thy – ĐH Quốc Tế – ĐHQG TP.HCM, TS. Phạm Huỳnh Trâm – ĐH Quốc Tế – ĐHQG TP.HCM
Nơi xuất bản: Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế về Logistics và Kỹ thuật Công nghiệp (Proceedings of International Conference on Logistics and Industrial Engineering). Volume 2019. ISBN: 978-604-73-7136-5.
Tóm tắt (Abstract):
An e-commerce company (Fact-depot) is struggling to generate profit. To main uncertainties, demands of customers and fluctuated costs from suppliers, together with harsh compactivity from other e-commerce companies make setting online prices challenging. This paper study different pricing strategies for the e-commerce company and the main agents: Supplier, Retailer, and Customer. Two sub agents of customers: Loyalty and Distance are chosen to navigate market segments. Based on simulation results from Goldsim, the most appropriate pricing strategy in each scenario was suggested.
Keywords: Agent-based, Simulation, E-commerce, Pricing strategies, Pricing policy
Một doanh nghiệp thương mại điện tử (Fact-depot) đang gặp khó khăn trong việc sản sinh lợi nhuận. Hai sự không chắc chắn chính – nhu cầu của khách hàng và dao động trong giá từ nhà cung cấp – kết hợp với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp thương mại điện tử khác, khiến việc định giá sản phẩm trực tuyến khó khăn. Nghiên cứu này xem xét một số chiến lược giá khác nhau dành cho doanh nghiệp thương mại điện tử và các tác nhân chính: Nhà cung ứng, Nhà bán lẻ và Khách hàng. Hai tác nhân phụ của khách hàng, Sự trung thành và Khoảng cách, được chọn để xác định phân khúc thị trương. Chiến lược giá phù hợp nhất cho mỗi kịch bản được đưa ra dựa trên kết quả mô phỏng từ Goldsim.
Từ khóa: Agent-based, Mô phỏng, Thương mại điện tử, Chiến lược giá, Chính sách giá
3. Flexible Flow Shop Manufacturing System Improvement by Simulation Approach: A case study of Handbags manufacturer in HCMC
Tác giả: ThS. Nhiêu Nhật Lương – ĐH Quốc Tế Hồng Bàng, KS. Dương Việt Thanh Trúc – ĐH Quốc Tế – ĐHQG TP.HCM, TS. Phạm Huỳnh Trâm – ĐH Quốc Tế – ĐHQG TP.HCM
Nơi xuất bản: Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế về Logistics và Kỹ thuật Công nghiệp (Proceedings of International Conference on Logistics and Industrial Engineering). Volume 2019. ISBN: 978-604-73-7136-5.
Tóm tắt (Abstract):
A case study of handbags manufacturer in Ho Chi Minh City, Vietnam addresses a problem in which scheduling for mass production with stochastic processing time is still relying on manager’s experience, thus showing a directly significant effect on the throughput of the production line. This study focuses on constructing a simulation model of the manufacturing system in order to thoroughly evaluate the issues. Based on simulation output of the real system, line balancing, and process scheduling solutions are proposed and simulated through the model.
Keywords: flexible flow shop, simulation, manufacturing improvement, line balancing.
Đây là một nghiên cứu thực tế về một doanh nghiệp sản xuất túi xách tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tập trung giải quyết vấn đề về trong điều độ hệ thống sản xuất nhiều yếu tố bất định với kết quả là xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống sản xuất để kiểm chứng các kịch bản điều độ, lập kế hoạch.
Từ khóa: Hệ thống sản xuất linh hoạt, Mô phỏng, Cải thiện hệ thống sản xuất, Cân bằng chuyền sản xuất.
Nhân dịp kỷ niệm 134 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2024), Sáng ngày 19/5 Đảng…
ACOUSTIC NIGHT 3 TRỞ LẠI CÙNG KHÁCH MỜI ĐẶC BIỆT!!!Các HIUers đã sẵn sàng để thưởng thức những âm nhạc…
Sau thành công của mùa giải năm 2019, cuộc thi “Mobile Photoshoot Marathon - Năm 2021” chính thức khởi động.…
TS. Đặng Thanh Tuấn
– Trưởng Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng, liêng-cào tố
– Email: [email protected]
– Sdt: 0907 335 129
ThS. Nguyễn Ngô Trường An
– Phó trưởng Bộ môn Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng, liêng-cào tố
– Email: [email protected]
– Sdt: 035 6137 330